Trang chủ / Tài liệu chuyên môn

BÁO CÁO CĂN NGUYÊN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ MỨC ĐỘ ĐỀ KHÁNG KHÁNG SINH CỦA CÁC VI KHUẨN PHÂN LẬP ĐƯỢC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG NĂM 2021

20/10/2022 (GMT+7)
Nhiễm khuẩn huyết là nhiễm trùng thường gặp trong lâm sàng. Nhiễm trùng huyết là một trong những hội chứng lâm sàng nguy hiểm có nguyên nhân bắt nguồn từ sự xâm nhập vào của các vi sinh vật (vi khuẩn, vi rút, nấm,…). Nhiễm trùng huyết thường tiến triển nặng và không có chiều hướng tự khỏi. Nếu không được điều trị tích cực và kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề về sức khoẻ và tinh thần. Vì vậy việc xác định đúng căn nguyên gây nhiễm trùng huyết và mức độ đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn giúp cho việc chẩn đoán có hiệu quả, kịp thời cứu sống người bệnh, giảm c

   Trong thời gian từ 01/01/2021 đến 30/9/2021, tại khoa Vi sinh Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương có 2094 bệnh nhân được chỉ định cấy máu với tổng số 4105 mẫu máu được nuôi cấy.

1. Kết quả cấy máu dương tính

1.1. Kết quả cấy máu dương tính theo số bệnh phẩm

Biểu đồ 1. Tỷ lệ cấy máu dương tính theo số bệnh phẩm (n=4105)

Nhận xét: Theo số bệnh phẩm, tỷ lệ cấy máu dương tính là 14,9% (610 mẫu). Tỷ lệ cấy máu âm tính là 85,1% (3495 mẫu).

1.2. Kết quả cấy máu dương tính theo số bệnh nhân

Biểu đồ 2. Tỷ lệ cấy máu dương tính theo số bệnh nhân (n=2094)

Nhận xét: Theo số bệnh nhân, tỷ lệ cấy máu dương tính là 14,6% (306 bệnh nhân). Tỷ lệ cấy máu âm tính là 85,4% (1788 bệnh nhân).

2. Kết quả phân lập các căn nguyên gây nhiễm trùng huyết

2.1 Kết quả phân lập căn nguyên gây bệnh theo nhóm vi sinh vật

Bảng 1. Tỷ lệ phân lập căn nguyên gây bệnh theo nhóm vi sinh vật (n=303)

Căn nguyên

S lượng

Tỷ lệ %

Vi khuẩn thông thường

301

99,4

Vi nấm

1

0,3

Vi khuẩn kỵ khí

1

0,3

Nhận xét:

- Trong số 306  bệnh nhân  cấy máu dương tính, có 03 bệnh nhân phân lập được hai chủng vi khuẩn gây bệnh.

- Tỷ lệ cấy máu dương tính do căn nguyên VK thông thường (ưa khí và ưa kỵ khí tùy tiện) chiếm 99,4%, cao hơn rất nhiều so với căn nguyên gây bệnh là nấm 0,3% và VK kỵ khí là 0,3%.

2.2 Kết quả phân lập VK gây nhiễm khuẩn huyết theo nhóm VK

Bảng 2. Tỷ lệ phân lập VK gây NKH theo nhóm VK (n = 370)

Nhóm vi khuẩn

S lượng

Tỷ lệ %

VK Gram âm

186

61,6

VK Gram dương

116

38,4

Tổng số

302

100

Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ NKH do VK Gram - âm là 61,6%. Tỷ lệ NKH do VK Gram - dương thấp hơn có 38,4%.

2.3 Kết quả phân lập vi khuẩn gây bệnh

Biểu đồ 3. Tỷ lệ phân lập các loại vi khuẩn gây bệnh phân lập được (n=302)

Nhận xét: Trong số các VK gây bệnh, căn nguyên hay gặp nhất là S.aureusE.coli chiếm tỷ lệ 25,8 %. Tiếp đến là K.pneumoniae với 7,9%. Các loại Streptococcus spp chiếm tỷ lệ 7,3%; Acinetobacter chiếm tỷ lệ thấp với 1,3%; Trực khuẩn mủ xanh chỉ chiếm 0,7%;  Burkholderia pseudomallei và VK kỵ khí chiếm tỷ lệ 0,3%. Các VK còn lại chiếm tỷ lệ thấp.

2.5. Kết quả xác định S.aureus kháng methicilline (MRSA)

Biểu đồ 4. Tỷ lệ S.aureus kháng methicilline (MRSA) (n=78)

         Nhận xét: Tỷ lệ S.aureus kháng methicilline (MRSA) là 58% với 45 trong tổng số 78 chủng phân lập được.

2.6. Kết quả xác định ESBL ở hai loài E.coli và K.pneumoniae

Bảng 3. Tỷ lệ xác định ESBL ở hai loài E.coli  và K.pneumoniae (n = 120)

Vi khuẩn

Kết quả xác định ESBL

Số lượng

ESBL (+)

ESBL (-)

N

%

N

%

E. coli

36

46

42

54

78

K. pneumoniae

4

17

20

83

24

Tổng số

40

39

62

61

102

 

Biểu đồ 5. Tỷ lệ xác định ESBL ở hai loài E.coli  và K.pneumoniae (n=102)

Nhận xét:

-       Có 36 trong tổng số 78 chủng E.coli sinh ESBL, chiếm tỷ lệ 46%.

-      Có 4 trong tổng số 24 chủng K.pneumoniae sinh ESBL, chiếm tỷ lệ 17%.

-       Tỷ lệ sinh ESBL ở cả 2 loài E.coliK.pneumoniae là (40/102) 39%.

3. Kết quả đề kháng KS của một số chủng VK phân lập được

        Nhiều loại VK đã được phân lập trong nghiên cứu của chúng tôi. Dưới đây là kết quả đề kháng KS của một số chủng hay gặp.

3.1. Kết quả về sự đề kháng KS của S.aureus (78 chủng)

Biểu đồ 6. Tỷ lệ đề kháng KS của S.aureus (n=78)

Nhận xét:

- Tỷ lệ S.aureus kháng methicilin là 58%. Chủng S.aureus kháng oxacillin hay methicillin được coi là đề kháng toàn bộ các KS nhóm beta - lactam, kể cả các cephalosporins thế hệ 3, carbapenem và beta - lactam phối hợp chất ức chế beta - lactamase.

- Hầu hết các chủng không nhạy cảm với penicillin G (96%); Các KS erythromycin, azithromycin cũng đề kháng khá cao với 70% và 69%.

- S.aureus nhạy cảm với 100% vancomycin, linezolid; 99% netilmicine và 92% amikacin.

3.2. Kết quả về sự đề kháng KS của E.coli (78 chủng)

Biểu đồ 7. Tỷ lệ đề kháng KS của E.coli (n=78)

Nhận xét:

- VK đề kháng với các kháng sinh: ampicillin (83%), piperacillin (70%), co - trimoxazol (65%).        

- VK nhạy cảm với các kháng sinh:  imipenem, meropenem , ertapenem (99%), fosfomycin (93%), amikacin (95%), netilmicine (91%) và piper+tazobactam (87%).

3.3. Kết quả về sự đề kháng KS của K.pneumoniae (24 chủng)

Biểu đồ 8. Tỷ lệ đề kháng KS của K.pneumoniae (n=24)

Nhận xét:

- VK nhạy cảm với fosfomycin (88%); meropenem, ertapenem, imipenem, (79%), nhóm aminoglycosides (>70).

-    Các kháng sinh khác VK đề kháng với tỷ lệ không cao.

4. Kết luận

4.1. Căn nguyên gây NKH:

-        Tỷ lệ phân lập căn nguyên theo nhóm VSV:

+ VK thông thường (ưa khí và ưa kỵ khí tùy tiện): 99,4% 

+ Nấm: 0,3%

+ VK kỵ khí: 0,3%

-        Tỷ lệ phân lập căn nguyên theo nhóm VK:

+ VK Gram - âm chiếm tỷ lệ 61,6%

+ VK Gram – dương chiếm tỷ lệ 38,4%

-     Căn nguyên hay gặp nhất là S.aureusE.coli chiếm tỷ lệ 25,8 %. Tiếp đến là K.pneumoniae với 7,9%. Các loại Streptococcus spp chiếm tỷ lệ 7,3%; Acinetobacter chiếm tỷ lệ thấp với 1,3%; Trực khuẩn mủ xanh chỉ chiếm 0,7%;  Burkholderia pseudomallei và VK kỵ khí chiếm tỷ lệ 0,3%. Các VK còn lại chiếm tỷ lệ thấp.

-        Tỷ lệ S.aureus kháng methicilline (MRSA) là  58%.

-        Tỷ lệ sinh ESBL ở hai loài E. coli K. pneumoniae là 39%.

4.2. Về mức độ đề kháng KS của một số chủng VK phân lập được: 

* Các loại vi khuẩn kháng đa kháng sinh với mức độ khác nhau. Các kháng sinh có tác dụng tốt với các loại vi khuẩn (tỉ lệ bị kháng thấp hơn cả):

- Với vi khuẩn E.coli  (kháng <10%)  và K.pneumoniae  (kháng < 20%) là nhóm carbapenem; fosfomycin; amikacin và netilmicin.

- Với vi khuẩn S.aureus: Tỷ lệ S.aureus kháng methicillin là 58%. VK kháng < 8% amikacin, netilmicin và nhạy hoàn toàn với vancomycin, linezolid.

Hải Dương, ngày 10 tháng 11 năm 2021

Trưởng khoa Vi sinh     

BSCKI. Trần Thị Lan    

Kích thước font In ấn

Bình luận chia sẻ

Tài liệu chuyên môn
Bài viết mới nhất
26/12/2024 / benhviendakhoatinhhaiduong
Năm 2025, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương đã duyệt 23 khung chương trình đào tạo, thường xuyên tiếp nhận các học viên trong tỉnh đến cập nhật kiến thức và học tập nâng cap trình độ chuyên môn
11/12/2024 / benhviendakhoatinhhaiduong
THƯ NGỎ: Về việc kêu gọi gây quỹ tài trợ vì bệnh nhân nghèo năm 2025
11/12/2024 / benhviendakhoatinhhaiduong
Ngày 10/12/2024, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương tổ chức hội thảo khoa học “Lọc máu hấp phụ” năm 2024. Hội thảo được tổ chức với mục đích kết nối, giao lưu chia sẻ kinh nghiệm giữa các thầy thuốc về chuyên môn và nghiên cứu khoa học. Hội thảo có sự tham dự của các chuyên gia đến từ Trung tâm Hồi sức tích cực Bệnh viện Bạch Mai.
28/11/2024 / benhviendakhoatinhhaiduong
Sáng ngày 26/11/2024, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương phối hợp với Bệnh viện Bạch Mai đã tổ chức khóa đào tạo “Kỹ năng lập kế hoạch, giám sát, đánh giá”.
19/11/2024 / benhviendakhoatinhhaiduong
Từ ngày 18/11/2024, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương triển khai đăng ký khám bệnh trực tuyến tại Bệnh viện thông qua Tổng đài đăng ký khám bệnh trực tuyến, Website Bệnh viện và Tài khoản Zalo OA Bệnh viện.
Tin đã đăng
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG
 Địa chỉ : 225 - Nguyễn Lương Bằng -TP Hải Dương - Tỉnh Hải Dương
Điện thoại :(03203)890 205
Email: benhviendakhoatinhhaiduong@gmail.com
logo.png ® BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG
Hết lòng phục vụ người bệnh và hành động vì sức khỏe cộng đồng


BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG giữ bản quyền nội dung cho website này. Nghiêm cấm mọi sao chép bài viết mà không được sự đồng ý của tác giả.