Một số hiểu biết về vi khuẩn Helicobacter pylori
Vi khuẩn Helicobacter pylori (Hp) là nguyên nhân thường gặp gây viêm dạ dày cấp tính và mạn tính có thể dẫn đến loét, viêm teo, và ung thư dạ dày( khoảng 1%). Hiểu biết về vi khuẩn Hp sẽ giúp cho mọi người phòng bệnh và điều trị bệnh hiểu quả.

Hình ảnh Vi khuẩn Helicobacter pylori gây loét dạ dày
Vậy chúng ta cùng tìm hiểu về vi khuẩn Hp
1.Vi khuẩn Helicobacter pylori là gì
Vi khuẩn Helicobacter pylori được xác định lần đầu tiên vào năm 1982 bởi hai bác sĩ người Úc là Barry Marshall và Robin Warren. Đây là một loại khuẩn hình xoắn ốc (xoắn khuẩn) được tìm thấy trong dạ dày người nhiễm vi khuẩn Hp.
Tỉ lệ nhiễm cao trên thế giới đặc biệt ở các nước kém phát triển hoặc các quốc gia đang phát triển.

Tỷ lệ toàn cầu của nhiễm Helicobacter pylori: Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp (2017)
2. Các cách lây nhiễm vi khuẩn H.pylori
Vi khuẩn H. pylori có thể lây truyền từ thời thơ ấu hoặc trong cuộc sống hàng ngày và tồn tại suốt đời nếu không được điều trị. Sự lây nhiễm HP và tái nhiễm trong cộng đồng thường qua sinh hoạt ăn uống, thói quen dùng chung đồ trong gia đình và cộng đồng . Vi khuẩn H. pylori có thể được nuôi cấy từ chất nôn, nước bọt và phân của những người bị nhiễm trùng, nước bị ô nhiễm cũng có thể là nguồn lây. Vi khuẩn Hp có thể được lây truyền qua 3 con đường chính sau.
- Lây qua đường miệng-miệng: Đây là đường lây truyền phổ biến hiện nay.
- Lây qua đường phân-miệng: Thói quen ăn uống không hợp vệ sinh có thể khiến mọi người nhiễm vi khuẩn HP do vi khuẩn này được thải qua phân.
- Lây qua đường dạ dày-miệng: Các thiết bị y tế như ống soi, dụng cụ nha khoa, dụng cụ tai mũi họng.... chưa được vệ sinh tiệt khuẩn sạch sẽ.
3. Dấu hiệu và triệu chứng
Hầu hết những người bị nhiễm H. pylori không có bất kỳ triệu chứng nào. Tuy nhiên, khi nhiễm trùng dẫn đến viêm loét dạ dày hoặc tá tràng, một số triệu chứng sau có thể xuất hiện:
- Đau hoặc khó chịu (thường ở bụng trên)
- Trướng bụng
- Cảm thấy no sau khi ăn một lượng nhỏ thức ăn
- Chán ăn
- Buồn nôn hoặc nôn
- Xuất huyết tiêu hóa: Nôn máu, đại tiện phân đen
- Tổn thương loét chảy máu có thể gây thiếu máu và mệt
4. Cách phát hiện vi khuẩn Hp
Thông qua nội soi dạ dày, có thể thực hiện các kiểm tra H. pylori như sau:
- Urease test (Clo test): Đây là phương pháp thường dùng nhất hiện nay. Kết quả kiểm tra có ngay trong vòng 30 – 45 phút.
- Sinh thiết – Mô học: Cần có thời gian để thực hiện các phương pháp khác chuyên sâu phục vụ cho việc đọc cấu trúc mô, tế bào và cũng có thể phát hiện được vi khuẩn Hp.
- Nuôi cấy trong môi trường thí nghiệm đặc biệt, phân lập vi khuẩn, định danh và làm thí nghiệm về sự nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh (gọi là kháng sinh đồ). Phương pháp này thường dùng cho trường hợp điều trị H.p thất bại nhiều lần, hoặc để nghiên cứu.
- PCR (Polymerase Chain Reaction): Kỹ thuật khuếch đại gen. Thường phục vụ cho nghiên cứu, ít được sử dụng trong thực tế khám chữa bệnh.
Các phương pháp khác
- Kiểm tra hơi thở (Urea breath test): Thường gọi là xét nghiệm thổi bóng HP, dùng để kiểm chứng hiệu quả điều trị H.p, hoặc trường hợp hạn chế nội soi.
- Kháng nguyên H.p trong phân.
- Kháng thể H.p trong huyết thanh: Thường dùng trong nghiên cứu, ít dùng để chẩn đoán xác định nhiễm H.p hiện tại vì khả năng kháng thể tồn tại kéo dài trong máu.
5. Điều trị vi khuẩn Hp

Nhiễm vi khuẩn Hp không nhất thiết phải dùng thuốc diệt, nhưng điều trị diệt HP sẽ được chỉ định trong các trường hợp nhiễm Hp sau đây:
- Loét dạ dày, tá tràng hoặc có tiền sử loét dạ dày, tá tràng.
- U Maltoma dạ dày.
- Dùng aspirin liều thấp, kéo dài.
- Dùng NSAIDs khi có tiền sử loét.
- Chứng khó tiêu.
- Thiếu máu thiếu sắt chưa rõ nguyên nhân, giảm tiểu cầu vô căn( trong trường hợp tiểu cầu giảm < 30 g/l không có khuyến cáo diệt Hp).
- Trào ngược dạ dày – thực quản cần điều trị duy trì kéo dài bằng bằng nhóm ức chế bơm proton.
- Tổn thương viêm teo dạ dày nặng, tiền ung thư dạ dày.
- Ung thư dạ dày đã được điều trị.
- Nhóm đối tượng nguy cơ cao( người có tiền sử gia đình bố/mẹ, anh/chị/em có ung thư dạ dày).
- Polyp tăng sản dạ dày.
Hiện nay tỷ lệ kháng thuốc của vi khuẩn HP cao do đó người bệnh không tự ý điều trị mà cần được tư vấn điều trị từ các bác sĩ.
Các thuốc điều trị
- Trước khi sử dụng kháng sinh, cần hỏi tiền sử dùng thuốc.
- Hiện nay các nghiên cứu trên thế giới cũng như tại Việt Nam khuyến cáo phác đồ:
+ Phác đồ đồng thời amoxicillin, clarthromycin, metronidazole + PPI.
+ Phác đồ 4 thuốc có bismuth + tetracycline + tinidazole + PPI.
+ Các phác đồ có levofloxacin.
- Kiểm tra lại vi khuẩn Hp sau 06 tuần.
Tác dụng phụ của thuốc điều trị
Nhìn chung, các phác đồ diệt trừ có hồ sơ an toàn thuận lợi, thường nhẹ và rất ít tác dụng phụ nghiêm trọng. Hầu hết các tác dụng phụ nhẹ đến trung bình xảy ra ở 30–70% bệnh nhân và bao gồm rối loạn vị giác, buồn nôn, đau đầu, tiêu chảy và các triệu chứng đường tiêu hóa không đặc hiệu.
Tái nhiễm Hp
Tỷ lệ tái nhiễm hoặc tái phát hàng năm sau khi diệt trừ thành công thấp (<2%) ở người lớn tại các nước phát triển, nhưng cao hơn (5–10%) ở người lớn và trẻ em ở các nước đang phát triển.
Với chia sẻ này của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dượng với hy vọng nâng cao hiểu biết của người dân về vi khuẩn Hp trong tình hình hiện nay với tỉ lệ nhiễm Hp trên thế giới và trong nước còn cao bên cạnh đó là tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn Hp. Tầm nhìn cho tương lai với mong muốn cho mọi người dân có hệ tiêu hóa khỏe mạnh không có vi khuẩn Helicobacter pylori.
Ths.Bs Đàm Thị Phương
Khoa Nội 4 - Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Sách Hướng dẫn điều trị nội Tiêu hóa – Gan mật. tr17-21-NXB y học năm 2021- Bệnh viện Bạch Mai.
- Malfertheiner, Peter, et al. Management of Helicobacter pylori infection: the Maastricht VI/Florence consensus report. Gut, 2022, 71.9, 1724-1762.
- https://vn.images.search.yahoo.com/search/images.