I. Hội chứng buồng trứng đa nang theo Y học hiện đại
Theo nghiên cứu dịch tễ cho thấy PCOS là một bệnh lý rối loạn nội tiết và phóng noãn phổ biến, chiến khoảng 5-10% phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ. Triệu chứng của PCOS rất đa dạng bao gồm: rối loạn phóng noãn hay không phóng noãn biểu hiện bằng rối loạn kinh nguyệt và vô sinh, cường androgen trên lâm sàng và cận lâm sàng, rối loạn chế tiết các hormone, có hình ảnh buồng trứng đa nang trên siêu âm..[2],[3]
1.Tiêu chuẩn chẩn đoán PCOS [4]
Năm 2003 Hiệp hội sinh sản người và phôi học Châu Âu đã thông nhất và đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng buồng trứng đa nang: khi bệnh nhân có ít nhất 2 trong 3 tiêu chuẩn sau đây:
Tiêu chuẩn 1: kinh thưa hoặc vô kinh
Kinh thưa: chu kỳ kinh nguyệt kéo dài trên 35 ngày
Vô kinh: không có kinh trên 6 tháng
Tiêu chuẩn 2: cường androgen
Lâm sàng: rậm lông, trứng cá, béo phì
Cận lâm sàng: tăng testosterol toàn phần, tự do, tăng chỉ số androgen tự do, giảm SHBG (Hormon giới tính gắn với globulin)
Tiêu chuẩn 3: buồng trứng đa nang trên siêu âm
Có > 12 nang kích thích từ 2-9mm hoặc thể tích buồng trứng tăng 10 cm3
Thể hiện ít nhất ở một buồng trứng
Siêu âm thực hiện vào ngày thứ 2-5 của chu kỳ kinh nguyệt
2.Nguyên nhân gây PCOS
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu cũng như giả thiết về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh của PCOS, song cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất chung cho vấn đề này. Quan điểm được nhắc tới nhiều nhất gần đây là:
Rối loạn chế tiết GnRH và hormon hướng sinh dục
Sự gia tăng nồng độ androgen kéo dài tại buồng trứng
Sự giảm nhạy cảm của buồng trứng với hormone hướng sinh dục
Béo phì và kháng insulin
Ngoài ra còn một số quan điểm khác như: viêm nhiễm, di truyền, thiếu vitamin D, căn nguyên tự miễn…
3.Các phương pháp điều trị PCOS [1][2][4]
Điều trị PCOS hiện nay chủ yếu là điều trị các triệu chứng do PCOS gây ra. Điều trị tận gốc hội chứng này không thể thực hiện được do cơ chế bệnh sinh chưa được hiểu rõ. Nhìn chung có thể chia bệnh nhân PCOS thành hai nhóm, nhóm có hiếm muộn và nhóm không hiếm muộn
3.1.Nhóm phụ nữ không muốn có thai
Điều chỉnh rối loạn kinh nguyệt bằng cách sử dụng progesteron hay viên tránh thai kết hợp dạng uống.
Sử dụng các thuốc kháng androgen như ciproterone acetate để làm giảm các triệu chứng này.
Hội chứng chuyển hóa bao gồm đái tháo đường, rối loạn lipid máu, các bệnh lý tim mạch là vấn đề khá phức tạp, thường điều trị phối hợp với các chuyên gia trong lĩnh vực nội khoa
3.2.Với những bệnh nhân mong muốn sinh con
Vô sinh ở bệnh nhân PCOS chủ yếu do rối loạn hay không phóng noãn. Có nhiều chiến lược khác nhau đã được sử dụng để gây phóng noãn và điều trị vô sinh cho những bệnh nhân này như thay đổi lối sống, sử dụng các thuốc gây phóng noãn, đốt điểm buồng trứng và các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.
Một số phương pháp điều trị thường dùng hiện nay:
+ Thay đổi lối sống: chế độ ăn giảm năng lượng và tăng hoạt động cơ thể được khuyến cáo ở những người bệnh béo phì với hy vọng cải thiện tình trạng phóng noãn tự nhiên.
+ Sử dụng các thuốc gây phóng noãn: clomiphene citrate là lựa chọn đầu tay, gonadotropin, chất ức chế men thơm hóa.
+ Thuốc tăng nhạy cảm insulin – metformin được sử dụng với mục đích phục hồi phóng noãn tự nhiên do tình trạng kháng insulin được cho là có vai trò gây không phóng noãn ở bệnh nhân PCOS.
+ Nội soi đốt điểm buồng trứng là lựa chọn thứ hai cho những bệnh nhân kháng clomiphen citrate, tuy nhiên có thể gặp các tai biến như chảy máu hay thủng tạng, dính và suy buồng trứng sớm sau mổ.
+ Sử dụng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản như thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) và trưởng thành trứng trong ống nghiệm.
II. Hội chứng buồng trứng đa nang theo Y học cổ truyền [5][6]
1.Về bệnh danh hội chứng buồng trứng đa nang
Trong y học cổ truyền (YHCT) không có bệnh danh hội chứng buồng trứng đa nang mà nó nằm trong nhiều chứng bệnh như kinh sau kỳ, bế kinh, vô sinh nữ…
2.Bệnh nguyên, bệnh cơ:
Có nhiều cách lý giải, nhiều cơ chế gây bệnh nhưng có một số nguyên nhân sau dẫn tới kinh nguyệt không đều, vô kinh, bế kinh, vô sinh…
2.1.Can thận hư
Bẩm tố thận tinh bất túc, hoặc tảo hôn, đẻ nhiều, phòng dục quá độ hoặc bệnh lâu ngày dẫn đến can thận hư tổn, tinh huyết thiếu, xung nhâm đều hư, huyết hải lâu đầy nên kinh nguyệt sau kỳ, thậm chí bế kinh hoặc vô sinh.
2.2.Đàm thấp trở trệ
Người vốn béo phì, đàm thấp nội thịnh hoặc ăn nhiều đồ bổ béo, ăn uống không điều độ làm tổn thương tỳ vị, thấp tụ đàm thịnh, ủng trệ xung nhâm, nên kinh nguyệt không điều, bế kinh hoặc vô sinh
2.3.Tỳ thận lưỡng hư
Tỳ thận bẩm tố bất túc hoặc hậu thiên không được nuôi dưỡng dẫn đến tỳ thận bất túc, tinh huyết hư suy, xung nhâm bất điều, huyết hải không đầy đủ nên kinh nguyệt sau kỳ, thậm chí bế kinh hoặc vô sinh.
2.4.Can uất hóa hỏa
Tình chí nội thương, can khí uất kết, sơ tiết thất thường, uất lâu hóa hỏa, khí huyết bất hòa, xung nhâm thất điều nên rối loạn kinh nguyệt, vô sinh.
3.Phương pháp điều trị: tùy theo thể bệnh mà có nhưng phép điều trị riêng
3.1.Can thận hư
Triệu chứng: Bắt đầu có kinh muộn, kinh nguyệt sau kỳ, lượng ít, dần dần bế kinh, hoặc âm đạo ra máu dầm dề không sạch, vô sinh, chóng mặt ù tai, đau lưng mỏi gối. Chất lưỡi hồng hoặc đỏ, ít rêu, mạch trầm tế hoặc trầm tế sác.
Pháp điều trị: tư bổ can thận, điều lý xung nhâm.
Phương dược: Nếu thiên về thận tinh hư hoặc thận khí hư thì dùng Ngũ tử diễn tông hoàn. Nếu thiên về thận âm hư dùng Ngũ tử diễn tông phối hợp Lục vị địa hoàng hoàn.
3.2.Đàm thấp trở trệ
Triệu chứng: kinh nguyệt sau kỳ, lượng ít hoặc bế kinh, vô sinh, thể trạng béo, rậm lông, khí hư nhiều màu trắng, chóng mặt nặng đầu, tức ngực, thích ngủ, người mệt mỏi. Rêu lưỡi trắng nhớt, mạch trầm hoạt.
Pháp điều trị: táo thấp hóa đàm, hành trệ tán kết.
Phương dược: Thương phụ đạo đàm thang gia vị
3.3.Tỳ thận lưỡng hư
Triệu chứng: kinh nguyệt sau kỳ, lượng ít, sắc nhạt, chất loãng hoặc bế kinh hoặc băng lậu, vô sinh, cơ thể béo phì, rậm lông, giảm tình dục, chóng mặt ù tai, đau lưng mỏi gối, mệt mỏi, đại tiện không thực, tiểu tiện trong dài, người lạnh, tay chân lạnh. Chất lưỡi bệu, hoặc có hằn răng rêu trắng, mạch trầm tế vô lực.
Pháp điều trị: ôn thận kiện tỳ, điều bổ xung nhâm.
Phương dược: Kim quỹ thận khí hoàn hợp với Tứ quân tử thang .
3.4.Can uất hóa hỏa
Triệu chứng: kinh nguyệt trước sau không định kỳ, hoặc bế kinh hoặc âm đạo ra máu không dừng, vô sinh, rậm lông, mặt nhiều trứng cá, ngực sườn, vú chướng căng, phiền táo dễ nộ, miệng đắng họng khô, đại tiện táo kết. Chất lưỡi đỏ rêu vàng mỏng, mạch huyền sác.
Pháp điều trị: sơ can giải uất, thanh nhiệt tả hỏa
Phương dược: Đan chi tiêu giao tán gia giảm
3.5. Bài thuốc YHCT đã được nghiên cứu tại Việt Nam điều trị PCOS
Theo Luận văn thạc sĩ – Đại học Y Hà Nội, tác giả Bùi Thị Huyền Trang. Tên đề tài: “Đánh giá tác dụng thay đổi nội tiết và phóng noãn của bài Ngũ tử diễn tông hoàn trên bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang”. [7]
- Tên bài thuốc : Ngũ tử diễn tông hoàn
- Thành phần và liều lượng:
Thỏ ty tử 240g
Câu kỷ tử 240g
Phúc bồn tử 120g
Xa tiền tử 60g
Ngũ vị tử 30g
Tất cả làm hoàn cứng, ngày uống 30g chia 2 lần, dùng trước ăn 60 phút
- Thời gian dùng thuốc: 03 tháng liên tục
- Kết quả nghiêm cứu
+ Bài thuốc “Ngũ tử diễn tông hoàn” có tác dụng thay đổi nội tiết trên bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang
+ Bài thuốc “Ngũ tử diễn tông hoàn” có tác dụng giúp phóng noãn trên bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang
|
Thạc sĩ. BS. Vũ Thanh Tuyền
Khoa YHCT – BVĐK tỉnh Hải Dương
|
Tài liệu tham khảo
1.Rotterdam Eshre Asrm-Sponsored Pcos Consensus Workshop Group. (2004). Revised 2003 consensus on diagnostic criteria and long-term health risks related to polycystic ovary syndrome. Fertil Steril. 81(1), 19-25.
2.Thessaloniki - Eshre Asrm-Sponsored Pcos Consensus Workshop Group. (2008). Consensus on infertility treatment related to polycystic ovary syndrome. Fertil Steril. 89(3), 505-22
3.Pasquali R., Stener-Victorin E., Yildiz B. O., et al. (2011). PCOS Forum: research in polycystic ovary syndrome today and tomorrow. Clin Endocrinol (Oxf). 74(4), 424-33.
4. Các quy trình chẩn đoán và điều trị vô sinh (2013), tiêu chuẩn chẩn đoán Hội chứng buồng trứng đa nang tr 14,15,16
5. 郭志强, 张宗芳 (1997), 月经生 里 经后期,多囊卵巢,中医妇科治疗大 成-河北科技出版社,河北, 9 -54-78-82. Guo Zhi Qiang, Zang Zong Fang (1997), sinh lý kinh nguyệt - kinh sau kỳ - đa nang buồng trứng, Trung y phụ khoa trị liệu Đại thành, 9-54-78-82.
6. Khoa y học cổ truyền - Trường Đại học y Hà Nội (2016), Sản phụ khoa y học cổ truyền, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, 46 - 49
7. Luận văn thạc sĩ – Đại học Y hà Nội (2013) Bùi Thị Huyền Trang. Tên đề tài: “Đánh giá tác dụng thay đổi nội tiết và phóng noãn của bài Ngũ tử diễn tông hoàn trên bệnh nhân hội chứng buồng trứng đa nang”.