Cẩn trọng với những chấn thương tưởng chừng đơn giản!
Nhân một trường hợp cấp cứu cho một bệnh nhân, nếu không xử lý ngay thì có thể bệnh nhân này sẽ nguy hiểm đế tính mạng, nguyên nhân bắt nguồn từ một hoạt động thường ngày.
Bệnh nhân tên A (13 tuổi), đang là học sinh. Vào một ngày đi học, bệnh nhân A và các bạn đá bóng với nhau như mọi khi, sau đó A bị ngã đập người vào một chiếc ghế đá. Sau đó 30 phút, bệnh nhân bắt đầu cảm thấy một chút đau bụng và được người nhà đưa đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hải Dương.
Tại đây, sau khi được thăm khám lâm sàng, các bác sĩ ngay lập tức tiên lượng rằng đây có thể là một trường hợp chấn thương bụng kín nặng, bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính ổ bụng và không ngoài dự đoán, bệnh nhân A bị chấn thương gan độ IV (Theo phân loại AAST), có nhiều ổ chảy máu hoạt động. Đây là một trường hợp cấp cứu, nếu không can thiệp kịp thời bệnh nhân có thể bị sốc do lượng máu chảy quá nhiều, thậm chí dẫn đến tử vong. Với tinh thần hết sức khẩn trương, các bác sĩ đã lập tức đưa bệnh nhân lên phòng can thiệp mạch và tiến hành nút động mạch cầm máu chấn thương gan. Sau khi tiến hành nút động mạch gan để cầm máu, bệnh nhân đã dần ổn định và được ra viện sau vài ngày. Khoảng chục năm trước, những trường hợp chấn thương gan phức tạp như của bệnh nhân A, các bác sĩ sẽ phải phẫu thuật mổ mở vào ổ bụng để có thể cầm được máu chảy, sau mổ thời gian phục hồi và phải nằm viện rất lâu.

Hình ảnh sau khi chụp mạch máu của bệnh nhân (Với những điểm chảy máu được vẽ mũi tên đỏ)
Hiện tại, Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hải Dương đã triển khai thành công kỹ thuật nút mạch dưới hướng dẫn của máy chụp mạch máu số hoá xoá nền (DSA). Kỹ thuật nút mạch dưới hướng dẫn của máy chụp mạch máu số hoá xoá nền (DSA) là một trong những thủ thuật can thiệp nội mạch tiên tiến hiện nay. Can thiệp nội mạch là một bước tiến quan trọng trong y học hiện đại, mở ra kỷ nguyên mới trong điều trị nhiều bệnh lý phức tạp. Phương pháp này cho phép bác sĩ tiếp cận và điều trị các tổn thương bên trong mạch máu mà không cần phẫu thuật mở. Can thiệp nội mạch không chỉ giúp giảm đau, rút ngắn thời gian hồi phục, giảm nguy cơ gặp biến chứng, mà còn mở rộng khả năng điều trị cho nhiều đối tượng trước đây không đủ điều kiện cho phẫu thuật.

Hình ảnh các bác sĩ chẩn đoán hình ảnh đang thực hiện thủ thuật cho bệnh nhân
Vậy can thiệp nội mạch là phương pháp như thế nào?
Can thiệp nội mạch là các thủ thuật sử dụng các ống thông dài, linh hoạt (Catheter) để tiếp cận các mạch máu bị tổn thương. Nhờ đó, bác sĩ có thể chẩn đoán và điều trị nhiều tình trạng mạch máu ở bất cứ đâu trong cơ thể bao gồm cả mạch não, gan, thận, lách, … bằng cách nút các mạch máu bị vỡ, hút huyết khối trong các nhánh mạch bị tắc hay bơm thuốc vào trong các nhánh mạch nuôi khối u, chuyển dòng chảy giữa các mạch máu, …
Tùy thuộc bệnh cảnh của bệnh nhân, các bác sĩ sẽ thực hiện những thủ thuật phù hợp, một số thủ thuật hay được thực hiện đó là:
1. Nong mạch máu bằng bóng
Nong mạch là một thủ thuật mà bác sĩ sẽ đưa một ống thông để dẫn đường đến vị trí mạch bị tắc hẹp. Sau đó, đưa bóng vào đúng vị trí, bơm hơi với mức áp lực phù hợp để bóng căng lên, giúp ép mảng xơ vữa vào sát thành mạch, mở đường cho dòng máu lưu thông. Bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo
2. Đặt stent
Đặt stent thường là một thủ thuật được phối hợp sau khi bệnh nhân đã được nong mạch nhằm duy trì khả năng tái thông lâu dài của mạch máu. Stent thường được làm bằng lưới hợp kim.
3. Liệu pháp tiêu sợi huyết
Liệu pháp tiêu sợi huyết sử dụng thuốc để phá vỡ cục máu đông bên trong tĩnh mạch và động mạch. Liệu pháp này thường được chỉ định trong điều trị các tình trạng tắc mạch cấp tính do huyết khối, đặc biệt là các huyết khối trong bệnh mạch máu não.
4. Kỹ thuật nút mạch
Là một kỹ thuật nhằm chặn dòng chảy của mạch máu đến vị trí tổn thương (Chấn thương chảy máu, khối u, các dị dạng mạch), phương pháp này đạt hiệu quả cao với những nhánh mạch có thể tiếp cận được.
Đặc điểm so sánh
|
Can thiệp nội mạch
|
Mổ mở truyền thống
|
Thời gian thực hiện
|
Nhanh, chỉ từ 1 đến 2 giờ.
|
Dài hơn, tuỳ thuộc vào độ phức tạp.
|
Gây mê
|
Thường chỉ tê tại chỗ.
|
Đa số cần gây mê toàn thân
|
Sẹo
|
Nhỏ, khó quan sát thấy.
|
Sẹo thành đường dài, dễ nhìn thấy.
|
Thời gian nằm viện
|
Một đến vài ngày.
|
1 đến 2 tuần hoặc hơn (Tuỳ tổn thương)
|
Chế độ sinh hoạt
|
Hạn chế vận động sau 6-8 tiếng thực hiện thủ thuật, sau đó có thể vận động nhẹ nhàng tuỳ trường hợp.
|
Sau mổ thường phải nằm nghỉ ngơi, vận động tại giường.
|
Như vậy, can thiệp nội mạch là một phương pháp hiện đại, ít xâm lấn cho phép điều trị nhiều bệnh lý phức tạp đồng thời cũng mang lại nhiều lợi ích cho bệnh nhân, giảm đau đớn, rút ngắn thời gian hồi phục.
Can thiệp nội mạch được chỉ định để điều trị trong những trường hợp nào?
1. Bệnh lý mạch máu ngoại vi: Hẹp, tắc động mạch chi: Động mạch chi dưới (thường do xơ vữa động mạch). Động mạch chi trên (do huyết khối, xơ vữa).
2. Bệnh lý mạch vành: Nhồi máu cơ tim cấp. Hẹp động mạch vành.
3. Bệnh lý mạch não: Hẹp, tắc động mạch cảnh và các nhánh động mạch nội sọ. Phình động mạch cảnh.
4. Bệnh lý mạch tạng: Phình động mạch tạng (gan, thận, lách). Tắc động mạch thận. Chảy máu ổ bụng do vỡ dị dạng mạch lách, gan.
5. Bệnh lý tĩnh mạch: Huyết khối tĩnh mạch sâu. Suy tĩnh mạch mạn tính: Điều trị bằng laser hoặc đốt sóng cao tần.
6. Các bệnh lý ung bướu: U gan, u phổi: Nút mạch để giảm tưới máu đến nuôi dưỡng khối u (TACE - Chemoembolization). Nút mạch cầm máu các khối u doạ vỡ.
7. Các bệnh lý về chấn thương: gây vỡ, rách các mạch máu làm chảy máu ồ ạt, đặc biệt là chấn thương các tạng lớn như gan, lách.
Hiện nay, Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Hải Dương được trang bị hệ thống máy móc hiện đại, cùng đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực can thiệp đã thực hiện nhiều ca bệnh thành công kỹ thuật can thiệp nội mạch và trở thành địa chỉ đáng tin cậy cho các bệnh nhân trong khu vực.
BS. Phạm Văn Thanh Tùng
Khoa Chẩn đoán hình ảnh