1. Đại cương
1.1. Khái niệm
Dấu ấn ung thư ( marker ung thư) là những chất được sản xuất từ các tế bào ung thư hoặc bởi cơ thể ( các mô bình thường) đáp ứng với khối u. Có thể phát hiện trong máu, nước tiểu và các dịch cơ thể.
1.2. Đặc điểm
Cơ thể người khỏe mạnh cũng có lượng nhỏ, có thể tăng trong một số trạng thái sinh lý bệnh lý hoặc bệnh lý lành tính, nhưng tế bào ung thư sản xuất nhiều hơn. Vì vậy không đặc hiệu hoàn toàn cho ung thư.
Không chỉ đặc hiệu cho một khối u, marker ung thư có thể thể tăng trong một số ung thư khác nhau.
Vai trò lớn nhất của các marker ung thư là để đánh giá hiệu quả điều trị, một số có tác dụng chẩn đoán, sàng lọc và tiên lượng.
Các dấu ấn ung thư có thể xác định đo lường được bằng các phương pháp: kỹ thuật enzym, miễn dịch, sắc ký, điện di, sắc ký. Việc sử dụng kỹ thuật phụ thuộc bản chất nguồn gốc và mẫu sử dụng để xét nghiệm dấu ấn ung thư đó: hormon, enzym, kháng nguyên bào thai, gen.....
Dấu ấn ung thư có bản chất hormon: HCG
Dấu ấn ung thư là kháng nguyên bào thai: AFP, CEA,
Dấu ấn ung thư là enzym: NSE
Dấu ấn ung thư là cytokeratin: cyfra 21-1, SCC,
Dấu ấn ung thư bản chất carbohydrat: CA 12-5, CA 19-9, CA 15-3.
Một dấu ấn ung thư lý tưởng trên lâm sàng là dấu ấn ung thư đặc hiệu với một loại ung thư nhất dịnh, có độ nhạy đủ để phát hiện những khối u nhỏ giúp cho việc chẩn đoán sớm và sàng lọc, thay đổi nhanh chóng theo sự thay đổi của kích thước khối u.
2. Một số chỉ dấu ung thư
Stt
|
Xét nghiệm
|
Ung thư
|
1
|
CEA
|
K đại trực tràng
|
2
|
CA 15-3
|
K vú
|
3
|
AFP
|
K gan, K tế bào mầm
|
4
|
CYFRA 21-1
|
K phổi tế bào không nhỏ
|
5
|
NSE
|
K phổi tế bào nhỏ, K hormon thần kinh
|
6
|
CA19-9
|
K tụy
|
7
|
CA 12-5
|
K buồng trứng
|
8
|
PSA
|
K tuyến tiền liệt
|
9
|
SCC
|
K biểu mô tế bào vảy (cổ tử cung, vòm họng, thực quản..)
|
10
|
TG
|
K biệt hóa tuyến giáp
|
11
|
HCG
|
K tế bào mầm
|
12
|
HE4
|
K cổ tử cung
|
13
|
PIVKA II
|
K gan
|
14
|
CA 72-4
|
K dạ dày
|
3. Vai trò của các xét nghiệm dấu ấn ung thư
3.1. Đánh giá hiệu quả điều trị.
Đa số giá trị của các dấu ấn ung thư có vai trò đánh giá hiệu quả điều trị. Sự giảm nồng độ dấu ấn ung thư là một chỉ dẫn việc điều trị thành công ( phẫu thuật, hóa trị, xạ trị..) và mức độ tiến triển của bệnh. Tăng ở giai đoạn phát triển, giảm ở ở giai đoạn thoái lưu và không thay đổi khi ở giai đoạn ổn định. Một số điểm cần lưu ý sau:
Đánh giá dấu ấn ung thư trước điều trị làm cơ sở đánh giá về sau.
Tốc độ giảm có thể dựa vào nửa đời sống của các dấu ấn. Nửa đời sống của marker ung thư trung bình 1-8 ngày: AFP 2-8 ngày, CA 15-3 5- 7 ngày, PSA 2-3 ngày, HCG 0,5-1,5 ngày, CEA 2-8 ngày. Nếu nửa cuộc đời của dấu ấn sau điều trị kéo dài hơn dự kiến chứng tỏ việc phẫu thuật loại bỏ khối u không hiệu quả.
Mức độ giảm của nồng độ dấu ấn ung thư sau điều trị có thể phản ánh mức độ tồn lưu của khối u, mặc dù đã được phẫu thuật cắt bỏ khối u và kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh không phát hiện được. Định lượng PSA cho phép phát hiện sớm ung thư tuyến tiền liệt sau khi cắt bỏ tuyến.
Theo dõi nồng độ dấu ấn ung thư lâu dài ngay cả khi việc điều trị thành công, nồng độ đó đã ổn định hoặc trở về trạng thái bình thường hoặc không phát hiện được.
3.2. Tiên lượng
Trong quá trình điều trị có thể sử dụng dấu ấn ung thư để tiên lượng bệnh, sự tăng nồng độ phản ánh mức độ phát triển khối u, đặc biệt trường hợp nồng độ dấu ấn ung thư tương ứng với thước khối u. Nhìn chung những nồng độ cao dấu ấn ung thư có khuynh hướng liên quan phát trển khối u, tiên lượng kém. Nhận định về dấu ấn ung thư cần thận trọng và phải kết hợp với trạng thái lâm sàng của người bệnh
3.3. Tầm soát ung thư
Các dấu ấn ung thư rất có rất ít tác dụng tầm soát ung thư, ngoại trừ trường hợp những người có nguy cơ cao. Ví dụ AFP đối với người xơ gan
PSA đối với người trên 50 tuổi có u lành tuyến tiền liệt.
3.4. Chẩn đoán ung thư
Ung thư được chẩn đoán nhờ khám lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh. Mức độ góp phần chẩn đoán dấu ấn ung thư phụ thuộc tính đặc hiệu của dấu ấn ung thư đó.
Dấu ấn ung thư bình thường không loại trừ khả năng đã bị ung thư
Có những bệnh lành tính hoặc khối u lành tính cũng tăng dấu ấn ung thư vì vậy chẩn đoán ung thư cần kết hợp lâm sàng và các xét nghiệm khác. AFP tăng không đặc hiệu phụ nữ có thai, viêm gan; CEA tăng polip đại tràng, viêm ruột, viêm tụy; PSA tăng u xơ tiền liệt tuyến, viêm tuyến tiền liệt, sau thăm dò trực tràng.
Khoa Xét nghiệm
Bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương