1. Đại cương:
Rượu (cồn) là những hợp chất hữu cơ đặc trưng bởi sự hiện diện của nhóm hydroxyl có trong phân tử liên kết với nguyên tử cacbon trong nhóm alkyl hoặc chuỗi hidrocarbon.
Có 4 loại rượu được sử dụng trong đời sống: ethanol, methanol, ethylen glycol, isopropyl alcohol. Trong đó methanol, ethylen glycol, isopropyl alcohol sử dụng trong công nghiệp
Các phương pháp xét nghiệm nồng độ cồn:
Sắc ký: cho phép phát hiện ethanol, methanol, ethylen glycol, isopropyl alcohol trong máu, thực phẩm.
Máy sinh hóa: phát hiện ethanol bằng phương pháp động học enzyme. Thực hiện trên các hệ thống xét nghiệm máy sinh hóa COBAS, BECKMAN COULTER, SIEMENS..cho phép xác định nồng độ ethanol trong máu hoặc nước tiểu.
Máy cầm tay: đo nồng độ ethanol hơi thở. Phát hiện ethanol bởi tính chất bay hơi di chuyển qua màng phổi.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ cồn trong máu
Lấy mẫu và bảo quản mẫu bệnh phẩm
Đảm bảo kết quả xét nghiệm chính xác, không sử dụng cồn 700 để sát khuẩn vị trí lấy máu, đảm bảo mẫu luôn được đạy kín trong suốt các quá trình thao tác thí nghiệm.
Mẫu bệnh phẩm: chứa nấm men hoặc một số vi sinh vật và cacbonhidrate.
Các phòng xét nghiệm luôn tuân theo các quy định, hướng dẫn của nhà sản xuất.
Người bệnh:
Các yếu tố làm tăng Ethanol nội sinh
Hội chứng tự sinh rượu (ABS); cơ thể tự biến thức ăn có đường, tinh bột thành ethanol mà cơ thể không sử dụng rượu bia. Có thể do di truyền hoặc gặp ở bệnh nhân nghiện rượu, đái tháo đường.
Sử dụng thực phẩm chứa cồn:
Ethanol có nguồn gốc thực phẩm không có cồn là sản phẩm của quá trình lên men: sữa chua, dưa cải bắp, bánh mì bột chua.
Rượu có nguồn gốc từ thực phẩm ( rau, củ, hoa quả, gia vị...)
3.Xét nghiệm nồng độ cồn tại khoa xét nghiệm bệnh viện đa khoa tỉnh Hải Dương.
Hiện nay xét nghiệm nồng độ cồn ( Ethanol) được thực hiện tại tại khoa xét nghiệm trên hệ thống máy xét nghiệm sinh hóa COBAS 6000- ROCHE DIAGNOSTIC.
Nguyên lý đo:
Etahnol được định lượng theo phương pháp động học enzym.
Ethanol + NAD = acetaldehyde + NADH
Ethanol được chuyển thành acetaldehyd xúc tác bởi enzym ADH
(alcoldehydrogenase).
Các NADH được hình thành trong quá trình phản ứng làm thay đổi độ hấp thụ, được đo ở bước sóng 340nm. nồng độ ethanol trong mẫu tỷ lệ thuận với NADH.
Lấy mẫu bệnh phẩm: không sử dụng cồn 70 độ sát trùng vị trí khi lấy máu ( có thể sử dụng cồn betadin povidone- iodine), ống máu xét nghiệm phải được đạy nắp kín ngay sau khi lấy mẫu.
Bệnh phẩm: huyết tương sử dụng chất chống đông heparin/ EDTA, huyết thanh
Bệnh phẩm ổn định 2 ngày ở 15- 25 °C, 2 tuần ở 2-8 °C, 4 tuần ở -15 đến -25°C
Khoảng tham chiếu sinh học ( huyết thanh, huyết tương) < 10.9mmol/l theo quyết định 320/ QĐ- BYT ngày 23/01/2014.
Quy đổi đơn vị: mg/dl/4.6= mmol/l.
Nồng độ: 50-100mg/ml: gây đỏ bừng, giảm phản xạ, giảm thị lực.
Nồng độ >100mg/dl: ức chế thần kinh TW
Nồng độ >400mg/dl: có thể nguy hại tính mạng.
KHOA XÉT NGHIỆM