Hen là bệnh đặc trưng bởi các đợt khò khè, khó thở, nặng ngực và ho thay đổi theo thời gian về cách xuất hiện, tần suất và độ nặng.Các triệu chứng này liên quan đến thay đổi luồng không khí thở ra do hẹp đường dẫn khí bởi co thắt phế quản, dày thành phế quản và tăng tiết nhày đường thở.
Hen phế quản là một trong các bệnh hô hấp mãn tính thường gặp nhất. Bệnh có xu hướng gia tăng ở trẻ em
Tuy nhiên hiện nay có nhiều thuốc giúp điều trị và quản lý bệnh có hiệu quả
Biểu hiện lâm sàng thường là các giai đoạn tái đi tái lại gồm khò khè, khó thở, nặng ngực, ho nhất là về đêm và sáng sớm hoặc sau khi gắng sức( như trẻ cười to hoặc khóc to), ho có thể tự khỏi hoặc hết nhờ điều trị đặc hiệu.
Hen phế quản nếu được chẩn đoán và điều trị hợp lý khiến bệnh ổn định và trẻ có cuộc sống bình thường , tránh được những hậu quả do hen phế quản cả về thể chất và tinh thần, có thể tử vong khi có cơn hen nặng hoặc ác tính.
Hậu quả của hen phế quản:
1. Thể chất :
- Giới hạn hoạt động thể lực
- Lên cơn hen ….suy hô hấp....tử vong
- Biến chứng: Viêm phổi, xẹp phổi.
- Chậm phát triển , biến dạng lồng ngực, suy dinh dưỡng.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim.
2. Tinh thần:
- Nghỉ học
- Ảnh hưởng phát triển tinh thần
- Mặc cảm
Các yếu tố nguy cơ và khởi phát hen phế quản
1. Một số yếu tố nguy cơ:
- Cơ địa dị ứng có nguồn gốc gia đình.
- Tiếp xúc với môi trường: Người bệnh đã tiếp xúc với 1 số yếu tố trong môi trường như thuốc lá, virus, dị nguyên( phấn hoa, lông động vật như chó mèo, nấm mốc, bọ nhà…)
2.Ngoài các yếu tố nguy cơ, người ta còn nói tới các yếu tố khởi phát, là những tác nhân khởi phát cơn hen ở người có nguy cơ bị bệnh hen:
- Thay đổi thời tiết( độ ẩm, nhiệt độ…)
- Bụi, khói.
- Gắng sức( thể dục, cười to, khóc to…)
- Hít khói thuốc lá thụ động
- Nhiễm lạnh, nhiễm virus..
Cơ chế bệnh sinh của hen phế quản
1. Viêm đường thở : xảy ra khi dị nguyên thâm nhập cơ thể, tạo phản ứng dị ứng.Các tế bào viêm giải phóng các hóa chất trung gian gây viêm.
2. Gia tăng tính phản ứng quá mức của đường thở: xảy ra sau khi cơ thể gặp các tác nhân kích thích( dị ứng hoặc không dị ứng), dẫn đến co thắt cơ trơn phế quản.
3. Tái tạo lại đường thở: viêm mạn tính đường thở dẫn đén thay đổi và tái tạo lại cấu trúc đường thở
Đặc điểm gợi ý hen phế quản :
Hãy đưa con bạn đến gặp chúng tôi nếu có những đặc điểm gợi ý sau để được khám , tư vấn và điều trị hen kịp thời:
- Ho khan dai dẳng, nặng hơn về đêm và sáng kết hợp khò khè và khó thở, ho khiến trẻ phải thức giấc. Ho xảy ra khi gắng sức hoặc tiếp xúc với khói thuốc , không có bằng chứng NKHH.
- Có triệu chứng ho kéo dài trên 10 ngày
- Khò khè tái phát khi ngủ hoặc khi có yếu tố kích thích như hoạt động gắng sức, hoặc tiếp xúc khói thuốc lá và ô nhiễm môi trường
- Khó thở hay thở ngắn: Xảy ra khi gắng sức
- Giảm hoạt động thể lực: Không thể chạy, chơi , cười như trẻ khác, nhanh mệt
- TS gia đình: Các bệnh dị ứng khác( chàm hay VMDU), bố hoặc mẹ hoặc anh chị em ruột bị hen
- Triệu chứng giảm sau dùng thuốc giãn phế quản
Chẩn đoán hen phế quản :
1. Bệnh sử
2. Khám lâm sàng
3. Đo chức năng hô hấp
- Đo dao động xung ký (IOS) áp dụng đối với trẻ < 5t
- Đo lưu lượng đỉnh hay hô hấp ký thường áp dụng với trẻ > 5t hoặc trẻ nhỏ hơn có thể hợp tác
4. Đánh giá tình trạng dị ứng để xác định yếu tố nguy cơ.
5. Điều trị thử
Nguyên tắc điều trị:
- Điều trị cơn hen cấp tính
- Điều trị dự phòng để kiểm soát hen
Chú ý :
- Không được tự ý ngừng thuốc điều trị dự phòng khi thấy hết triệu chứng
- Không dùng kháng sinh trong điều trị hen phế quản, ngoại trừ trường hợp nhiễm vi khuẩn.
“Hãy để con bạn kiểm soát hen, đừng để hen kiểm soát con bạn
Bs Lê Hải Vân - Khoa Nhi BVĐK Tỉnh Hải Dương