Trang chủ / Kỹ thuật đã triển khai

CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH PHỔI LIỀU THẤP NHẰM SÀNG LỌC SỚM UNG THƯ PHỔI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG

19/06/2024 (GMT+7)

  Trước kia người ta quan niệm rằng dùng X-quang ngực có thể tầm soát được ung thư phổi, giúp giảm được tỷ lệ tử vong do ung thư phổi, nhưng một loạt nghiên cứu đã chỉ ra X-quang thường quy không có tác dụng với việc sàng lọc ung thư phổi.

   Đến nay, tất cả các khuyến cáo tại các hiệp hội tại Mỹ và châu Âu đều cho rằng CT liều thấp có tác dụng trong việc sàng lọc ung thư phổi, giúp giảm tỷ lệ tử vong và tăng thời gian sống thêm sau 5 năm ở bệnh nhân ung thư phổi.

   Theo các khuyến cáo được sử dụng nhiều trong thực hành lâm sàng thì các bệnh nhân có nguy cơ như sau cần phải tầm soát ung thư phổi.

Nhóm 1:

- Tuổi: 55 – 74 tuổi có tiền sử hút thuốc từ trên 30 bao/năm có thể hiện tại vẫn tiếp tục hút hoặc người đã bỏ thuốc lá trong vòng 15 năm qua.

Nhóm 2:

- Tuổi ≥ 50, có hút thuốc trên 20 bao/năm và có một trong các yếu tố nguy cơ như: Tiền sử gia đình có người bị ung thư phổi, bệnh nhân mắc các bệnh phổi trước đó như: bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), lao… bệnh nhân hiện đang mắc một bệnh ung thư, phơi nhiễm yếu tố nguy cơ ung thư phổi nhưng không phải hút thuốc lá thụ động.

   Các quy trình sàng lọc ung thư phổi hiện tại khuyến nghị sàng lọc lặp lại với tần suất hàng năm hoặc hai năm một lần đối với những cá nhân đủ điều kiện. Ở cấp độ cá nhân, điều này có thể dẫn đến hơn 25 lần quét trong suốt cuộc đời với liều bức xạ tích lũy trên thực tế rất khác nhau.

   Định nghĩa chung trong cắt lớp vi tính ngực, khái niệm chụp cắt lớp vi tính ngực liều thấp được gọi cho tất cả các trường hợp giảm liều chiếu xạ so với tiêu chuẩn/ thường quy [1].

 - Liều tiêu chuẩn để chẩn đoán: liều cao, không tối ưu hóa, là liều chiếu xạ khi chụp một phim tiêu chuẩn. Nó cung cấp chất lượng hình ảnh cao nhưng chưa được tối ưu hóa liều chiếu xạ. Liều tiêu chuẩn của một phim cắt lớp vi tính ngực là khoảng 7mSv [2].

- Liều tối ưu hóa: Liều cung cấp hình ảnh gần như không có ảnh giả, là kết quả của quá trình giảm liều đã mô tả trên khoảng 5mSv. Liều tối ưu đối với chụp cắt lớp vi tính ngực được tính bằng 10 lần liều chụp phim X quang phổi thẳng, nghiêng.

- Liều thấp: Là liều chiếu xạ được giảm đi 5-10 lần so với liều tối ưu khoảng 0,5-1,5 mSv. Với mức liều này, chất lượng hình ảnh bị giảm xuống nhưng vẫn có thể chẩn đoán được. Liều thấp được sử dụng có tổng liều cao gấp 3-5 lần so với phim X quang phổi thẳng, nghiêng và vào khoảng 10-30% liều thường quy [2].

Hình 1. Hình ảnh nốt trên hình XQ và cắt lớp vi tính phổi.

   Với máy cắt lớp vi tính đa dãy, liều thường quy giảm còn 50% ngưỡng liều dao động trong khoảng 2-6mGy. Liều chiếu xạ tạo nên chất lượng hình ảnh còn phụ thuộc vào sự thấp thụ tia X của từng bệnh nhân cụ thể, phụ thuộc vào vóc dáng, kích thước, cân nặng và vùng giải phẫu khảo sát. Nếu giảm đường kính của một vật thể xuống 35%, chúng ta có thể giảm được 70% liều chiếu xạ mà vẫn có được chất lượng hình ảnh tương đương [2].

Sự khác biệt của X quang phổi thường quy và chụp CLVT liều thấp

 

Phân loại tổn thương nguy cơ ung thư phổi Lung - RADS 2014.

Các tiêu trí đánh giá căn cứ vào:

- Đặc tính của nốt: Đặc, bán đặc, tổn thương kính mờ, vôi hóa trong nốt.

- Kích thước của các tổn thương.

- Sự xuất hiện của nốt mới trong quá trình theo dõi hay không.

Bảng 2. Phân loại tổn thương nguy cơ ung thư phổi Lung - RADS 2014 [3].

Loại

Mô tả

Độ

Hình ảnh

Quản lý

Độ ác tính

Tỉ lệ mắc ước tính trong dân số

Không xếp loại

-

0

Chụp cắt lớp vi tính ngực trước để so sánh

Cần thiết bổ sung hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và/hoặc so sánh với chụp cắt lớp ngực trước

Không rõ

1%

Không đánh giá được một phần hoặc toàn bộ phổi

Âm tính

Không có nốt hoặc nốt lành tính điển hình

1

Không có nốt ở phổi

Tiếp tục sàng lọc hàng năm với chụp cắt lớp vi tính liều thấp lồng ngực

<1%

90%

Các nốt có vôi hóa đặc hiệu: Vôi hóa toàn bộ, vôi hóa trung tâm, vôi hóa dạng bỏng ngô, vôi hóa dạng vòng tròn đồng tâm hoặc có chứa mỡ.

Hình thái tổn thương lành tính

Nốt nhỏ hoặc tiến triển chậm, khả năng biểu hiện thành u trên lâm sàng rất thấp

2

Các nốt đặc:

< 6mm

Nốt mới < 4mm

Nốt bán đặc:

< 6mm tổng đường kính trên sàng lọc cơ bản

Không phải nốt đặc:

< 20mm hoặc

≥ 20mm nhưng không thay đổi kích thước hoặc tiến triển chậm

 

Độ 3 hoặc 4 khi nốt không thay đổi kích thước trong ≥ 3 tháng

Có khả năng cao lành tính

Có thể phát hiện lành tính cao – theo dõi thời gian ngắn; bao gồm các nốt có khả năng biểu hiện thành u trên lâm sàng rất thấp

3

Các nốt đặc:

≥ 6 và < 8mm hoặc

Nốt mới từ 4mm đến < 6mm

Sàng lọc với chụp cắt lớp vi tính liều thấp lồng ngực 6 tháng

1-2%

5%

Phần nốt bán đặc

≥ 6mm tổng đường kính với thành phần đặc < 6mm hoặc

Nốt mới < 6mm tổng đường kính

Không có nốt ≥ 20 mm trên hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực hoặc nốt mới

Nghi ngờ ác tính

Những dấu hiệu cho thấy bổ sung thăm dò chẩn đoán và/hoặc lấy mẫu mô

4A

Các nốt đặc:

Từ 8mm đến ≤ 15mm hoặc

đang tiến triển < 8mm hoặc

Nốt mới từ 6mm đến < 8mm

Sàng lọc với chụp cắt lớp vi tính liều thấp lồng ngực 3 tháng; có thể sử dụng PET/CT nếu có nốt đặc ≥ 8mm

5-15%

2%

Nốt bán đặc:

≥ 6mm với thành phần đặc ≥ 6mm đến < 8mm hoặc

Thành phần đặc đang tiến triển hoặc nốt mới < 4mm

 

Nốt ở nhánh phế quản sau

4B

Các nốt đặc:

≥ 15 mm hoặc

nốt mới hoặc đang phát triển ≥ 8mm

Chụp cắt lớp vi tính ngực có hoặc không có thuốc cản quang, PET/CT hoặc lấy mô u làm xét nghiệm phụ thuộc vào khả năng ác tính và các bệnh đồng mắc; có thể sử dụng PET/CT nếu có thành phần đặc ≥   8mm

>15%

2%

Nốt bán đặc:

Thành phần rắn ≥ 8mm hoặc

Nốt mới hoặc đang lớn ≥ 4mm

4X

Độ 3 hoặc 4 khi có nốt cùng với hình ảnh nghi ngờ ác tính

Khác

Những dấu hiệu có ý nghĩa lâm sàng hoặc khả năng có ý nghĩa lâm sàng (không phải ung thư phổi)

S

Điều chỉnh – có thể phân độ 0-4

Cần làm thêm các xét nghiệm khác

Không rõ

10%

U phổi từ trước

Điều chỉnh cho người bệnh mà đã có chẩn đoán u phổi từ trước quay lại sàng lọc

C

Điều chỉnh – có thể phân độ 0-4

-

-

-

 

 Nguyễn Mạnh Cường – Khoa Chẩn đoán hình ảnh

 

TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

1.  Mayo et al (2003), “Radiation Exposure at Chest CT: A Statement of the Fleischner Society”, Radiology 2003, pp. 15-21.

2.  Marcus CS (2015). Time to reject the linear-no threshold hypothesis and accept thresholds and hormesis: a petition to the U.S. Nuclear Regulatory Commission. Clin Nucl Med 2015; 40: 617–9. 

3.  https://www.acr.org/Clinical-Resources/Reporting-and-Data-Systems/Lung-Rads.

 

 

Kích thước font In ấn

Bình luận chia sẻ

Kỹ thuật đã triển khai
Bài viết mới nhất
28/11/2024 / benhviendakhoatinhhaiduong
Sáng ngày 26/11/2024, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương phối hợp với Bệnh viện Bạch Mai đã tổ chức khóa đào tạo “Kỹ năng lập kế hoạch, giám sát, đánh giá”.
19/11/2024 / benhviendakhoatinhhaiduong
Từ ngày 18/11/2024, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương triển khai đăng ký khám bệnh trực tuyến tại Bệnh viện thông qua Tổng đài đăng ký khám bệnh trực tuyến, Website Bệnh viện và Tài khoản Zalo OA Bệnh viện.
18/11/2024 / benhviendakhoatinhhaiduong
 Nhằm tạo thúc đẩy Đội ngũ Điều dưỡng, Kỹ thuật viên tại Bệnh viện học tập nâng cao kiến thức, rèn luyện kỹ năng tay nghề và thái độ làm việc hướng tới sự chuyên nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc và điều trị người bệnh đến khám và điều trị tại bệnh viện. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương đã xây dựng kế hoạch và tổ chức Hội thi kỹ năng tay nghề Điều dưỡng, KTV năm 2024 với 2 vòng thi lý thuyết và thực hành chạy trạm 5 quy trình kỹ thuật chăm sóc, cấp cứu cơ bản.
14/11/2024 / benhviendakhoatinhhaiduong
Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới năm 2024 được tổ chức từ ngày 15/11 đến ngày 15/12/2024, với chủ đề: “Đảm bảo an sinh xã hội, tăng quyền năng và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái nhằm thực hiện bình đẳng giới và xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới”.
30/10/2024 / benhviendakhoatinhhaiduong
Ngày 23/10/2024, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hải Dương tổ chức tập huấn triển khai 5S trong Bệnh viện. Việc đào tạo và triển khai hiệu quả mô hình 5S trong Bệnh viện nhằm xây dựng một môi trường làm việc sạch sẽ, ngăn nắp, khoa học, góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh tại Bệnh viện hướng đến sự hài lòng người bệnh.
Tin đã đăng
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG
 Địa chỉ : 225 - Nguyễn Lương Bằng -TP Hải Dương - Tỉnh Hải Dương
Điện thoại :(03203)890 205
Email: benhviendakhoatinhhaiduong@gmail.com
logo.png ® BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG
Hết lòng phục vụ người bệnh và hành động vì sức khỏe cộng đồng


BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH HẢI DƯƠNG giữ bản quyền nội dung cho website này. Nghiêm cấm mọi sao chép bài viết mà không được sự đồng ý của tác giả.